Hướng dẫn cách tính thuế nhập khẩu hàng hóa đúng quy định

1. Căn cứ tính thuế nhập khẩu

Căn cứ tính thuế nhập khẩu được quy định tại điều 5, điều 6 của Luật thuế xuất nhập khẩu 2016, theo đó căn cứ tính thuế nhập khẩu gồm: tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, tính thuế tuyệt đối và tính thuế hỗn hợp.

1.1. Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

1.2. Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

1.3. Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.

Hiện nay, thuế tuyệt đối và thuế hỗn hợp chỉ áp dụng cho mặt hàng xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe), đã qua sử dụng, cụ thể:

  • Thuế tuyệt đối áp dụng cho mặt hàng xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc, đã qua sử dụng 

  • Thuế hỗn hợp áp dụng cho mặt hàng xe xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc, đã qua sử dụng; và xe ô tô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.

Ngoài các mặt hàng phải áp dụng thuế tuyệt đối và thuế hỗn hợp nêu trên thì tất cả các mặt hàng còn lại khi nhập khẩu vào Việt Nam đều được áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và được quy định mức thuế suất nhập khẩu cụ thể cho từng loại mặt hàng tại biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.


2. Giá tính thuế nhập khẩu 

Trị giá tính thuế nhập khẩu là trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế nhập khẩu.

Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

3. Thuế suất thuế nhập khẩu

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:

  • Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

  • Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

  • Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.